11:33 EDT Chủ nhật, 28/04/2024

Menu

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang truy cậpĐang truy cập : 1356

Máy chủ tìm kiếm : 51

Khách viếng thăm : 1305


Hôm nayHôm nay : 88113

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 3971996

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 56125885

Trang nhất » TIN TỨC » TIN CÔNG AN ĐIỆN BIÊN

CAND

Tắc trách, thiếu hiểu biết hay vô tâm trong việc chi trả chế độ chính sách cho thân nhân liệt sỹ (Kỳ II)

Thứ tư - 19/07/2023 03:22

 
KỲ II: Lời giải nào cho việc thực hiện chế độ chính sách đối với gia đình Người có công?
Bà Nguyễn Thị Thu Hương - Trưởng phòng, Phòng lao động và xã hội thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên cho biết: Căn cứ vào các điều khoản quy định tại Điều 9, Nghị định 75/2021/NĐ-CP thì phòng LĐTBXH Thành phố Điện Biên Phủ không có căn cứ để tính số km từ “nơi cư trú” của thân nhân liệt sỹ đến nơi có “mộ liệt sỹ” và Phòng LĐTBXH Thành phố Điện Biên Phủ cũng không hiểu rõ việc hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ có bao gồm cả lượt đi và lượt về hay chỉ hỗ một lượt đi hoặc về???
 

Phóng viên ANĐB trao đổi với bà Nguyễn Thị Thu Hương - Trưởng phòng, Phòng lao động và xã hội thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
 
Khoản 1, điều 156, Nghị định 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ; Khoản 4, điều 5, Thông tư số 44/2022/TT-BTC và điều 9, Nghị định 75/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần khi đi thăm viếng một liệt sĩ. Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01 km/01 người”.
Như vậy, những văn bản pháp lý hiện hành quy định cụ thể, chi tiết về chế độ chính sách đối với người có công và thân nhân đã khá rõ ràng. Thế nhưng, thay vì việc tích cực tuyên truyền, phổ biến quy định và nhanh chóng thanh toán, hỗ trợ, hướng dẫn người dân thực hiện thì các cơ quan công quyền lại loay hoay trong việc thực hiện chi trả chế độ chính sách?
Khoản 1, Điều 12, Thông tư 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 quy định: “Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo đơn giá 2.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người”. Theo Nghị định 75 năm 2021, mức hỗ trợ này đã được nâng lên là 3.000đ/km/người và không quy định mức hỗ trợ tối đa.
Điểm khác biệt giữa khoản 1 của 2 văn bản này chỉ đơn giản là thay từ “tiền tầu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về)” bằng “tiền đi lại và tiền ăn”. Nội hàm của 2 chữ “đi lại” đã bao hàm nghĩa là lượt đi và lượt về. Chưa kể, trước sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và Nhà nước đối với người có công và gia đình chính sách thì rõ ràng văn bản pháp lý sau bao giờ cũng kế thừa văn bản trước để giải quyết, hỗ trợ về mặt chính sách cho các gia đình có công cũng như thực hiện chế độ an sinh xã hội ngày càng tốt hơn.
Mang thắc mắc này chia sẻ với chị Hưng - Trưởng phòng Hồ sơ Thông tin liệt sĩ, Cục Người có công thuộc Bộ LĐTBXH qua số điện thoại 098xxx319, chúng tôi được chị trao đổi: Các văn bản này chỉ quy định mức hỗ trợ chứ không phải thanh toán hoàn toàn và không hồi tố các văn bản quy phạm pháp luật trước đây mà chỉ cần áp dụng văn bản hiện thời. Mức hỗ trợ sẽ chỉ là 01 lượt chứ không phải 02 lượt như trước đây bởi vì mức hỗ trợ theo văn bản cũ là 2.000đ/km/người, còn bây giờ đã nâng lên là 3.000đ/km/người. Tất nhiên là chúng tôi không đồng tình với quan điểm này của chị bởi đồng quan điểm với đa số người dân, chúng tôi cũng hiểu nội hàm 2 chữ “đi lại” trong Nghị định 75/2021/NĐ-CP là bao hàm cả lượt đi và lượt về. Khi chúng tôi hỏi: Như vậy là theo quy định mới là tăng nhưng thực chất là giảm phải không”? thì được chị trả lời “tùy từng thời điểm, tùy từng điều kiện kinh tế... nên đây chỉ là hỗ trợ thôi”. Chúng tôi thực sự không hiểu là theo chị thì hiện nay, thời điểm này, điều kiện kinh tế của nước ta đang không được như trước hay thế nào mà mức hỗ trợ chính sách cho gia đình người có công lại có chiều hướng giảm đi như vậy? Trong cuộc điện thoại trao đổi với chúng tôi, đồng chí Trưởng phòng Hồ sơ Thông tin liệt sĩ, Cục Người có công liên tục nhắc đi nhắc lại rằng: “Đây là mức hỗ trợ chứ không phải thanh toán toàn hoàn”. Thân nhân liệt sĩ, gia đình người có công và người thờ cúng liệt sĩ đâu có đòi hỏi được thanh toán hoàn toàn chi phí nào. Kể cả không có họ cũng không đề xuất, nhưng Đảng, Chính phủ, Nhà nước quan tâm thì họ cần được hưởng đúng, đủ quyền lợi của mình. Có như thế nào thì họ cần có một sự giải thích rõ ràng, hợp tình, hợp lý theo đúng văn bản hướng dẫn thi hành. Chị trưởng phòng nói “đừng hồi tố văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực” (Khi chúng tôi nhắc lại về quy định mức hỗ trợ tại điều 12 Thông tư 101/2018/TT-BTC) nhưng chính chị lại viện dẫn ví dụ về mức hỗ trợ từ 1.500đ lên 2.000đ rồi bây giờ là 3.000đ (theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP. Chị cho như thế là thân nhân, gia đình chính sách đã được quan tâm phải không ạ? Vậy đã bao giờ các chị thử làm phép tính so sánh về mức thực lĩnh của các gia đình chính sách khi áp dụng cách tính nhân với một lượt đi hoặc về để thấy sự bất cập hay chưa? Không đề cập đến chuyện mức hỗ trợ là bao nhiêu theo khoảng cách quy định, vấn đề là với nội dung văn bản quy định là “hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn” thì sự hỗ trợ này cần phải rõ ràng hơn: cả lượt đi và lượt về hay chỉ một lượt đi hoặc lượt về??? Xin nhắc lại: Gia đình người có công chưa và không bao giờ đòi hỏi sự đáp đền hay hỗ trợ gì. Cái mà họ cần là sự quan tâm, chia sẻ, đúng và trúng. Thế thôi.

ANĐB trao đổi qua điện thoại với bà Hưng, Trưởng phòng Hồ sơ thông tin liệt sỹ, Cục người có công, Bộ LĐTBXH
 
 
Bài viết này không đề cập đến chuyện số tiền chi trả cho thân nhân người có công khi đi thăm viếng và chăm sóc mộ phần tại các nghĩa trang liệt sĩ chỉ được chi trả ½ theo quy định (chỉ được trả một lượt đi hoặc về) đi đâu,về đâu? được xử lý như thế nào? Ở đây chúng tôi chỉ muốn nói về sự tắc trách trong khâu ban hành văn bản, trình độ nhận thức, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong công tác này mà thôi. Từ Nghị định đến Thông tư thực hiện đều ghi giống nhau, đến khi người thụ hưởng (thân nhân người có công, người thờ cúng liệt sĩ) thắc mắc về quyền lợi thì cơ quan đại diện lại trả lời chung chung mà không viện dẫn được văn bản hướng dẫn cụ thể nào. Thử hỏi, chính sách an dân nằm ở đâu khi mà đại diện các cơ quan công quyền tiếp xúc và giải quyết quyền lợi cho Nhân dân (chưa nói đến việc người dân ở đây là thân nhân liệt sĩ, người có công) lại vô cảm đến vậy?
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu trong Chương trình gặp mặt Thương binh liệt sĩ ngày 6/7 vừa qua: Đảng, Nhà nước và Nhân dân không bao giờ quên và luôn dành cho những người có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sĩ, thương binh, bệnh binh những tình cảm cao đẹp, trân trọng nhất. Tuy nhiên, mọi sự đền đáp cũng không bao giờ xứng đáng được với những hi sinh của các anh, các chị, nhất là những người mãi mãi ra đi không bao giờ trở lại quê hương với người thân trong gia đình.
Vậy mà, từ khâu soạn thảo văn bản, đến cách tiếp cận, hiểu và áp dụng văn bản quy định về chế độ chính sách cho gia đình người có công hiện nay đã và đang khiến cho chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề này trở nên méo mó, làm cho gia đình, thân nhân người có công không những không được hưởng đúng, đủ chế độ chính sách theo quy định mà còn bị tổn thương về mặt tinh thần và gây bức xúc trong xã hội. Lẽ nào đây là cách mà cơ quan Thương binh xã hội thực hiện chính sách An dân???./.

Tác giả bài viết: Hương Giang, Thành Trung, Trường Long

Nguồn tin: congan.dienbien.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

GIỚI THIỆU

GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

Tổng quan về Điện Biên Thành phố Điện Biên Phủ. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI 1. Diện tích tỉnh Điện Biên:  Diện tích tự nhiên: 9.541,25 km2 . 2. Vị trí địa lý Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, có tọa độ địa lý 20o54’ – 22o33’ vĩ độ...

WEBSITE LIÊN KẾT

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Tiếp nhận phản ánh
vi phạm quy định về pccc
Công khai  kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
Bộ Thủ Tục Hành Chính
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015
ĐĂNG KÝ - QL CƯ TRÚ
GAMES
thủ tục khắc dấu
HƯỚNG DẪN XNC
bien so xe
van ban qppl
ĐỐI TƯỢNG TRUY NÃ
hom thu
chuyên mục hỏi đáp